Gia quyến Thiệu_Trị

Hậu cung

Dưới đây liệt kê những vị hậu phi đã sinh con cho vua Thiệu Trị. Ngoài ra, nhà vua còn nhiều thứ phi và cung nhân không được liệt kê trong Thế phả. Bài vị của những vị phi tần vô tự được thờ ở một gian trong Xương Lăng, tẩm lăng của vua Thiệu Trị.

Phong hiệuThụy hiệuTênSinh mấtChaGhi chú
Nhất giai Quý phi
(一階贵妃)
Từ Dụ Hoàng thái hậu
(慈裕皇太后)
Nghi Thiên Chương Hoàng hậu
(儀天章皇后)
Phạm Thị Hằng20 tháng 6 năm 181012 tháng 5 năm 1902Lễ bộ Thượng thư
Phạm Đăng Hưng
Người Gia Định, là sinh mẫu của vua Tự Đức.
Từ Cung tần, bà được sách phong làm Nhị giai Thành phi (二階誠妃) rồi tấn làm Nhất giai Quý phi (一階贵妃) đứng đầu hậu cung, trở thành Thái thái hoàng thái hậu dưới triều Thành Thái.
Nhất giai Lệnh phi
(一階令妃)
Huy Thuận
(徽順)
Nguyễn Thị NhậmKinh Môn Quận công
Nguyễn Văn Nhơn
Người An Giang.
Từ Cung tần, bà có thể đã được sách phong làm Nhị giai Phi rồi tấn làm Nhất giai Lệnh phi (一階令妃). Có duy nhất một con gái là An Thạnh Công chúa Nhàn Yên.
Nhất giai Lương phi
(一階良妃)
Huy Thuận
(徽順)
Võ Thị Viên5 tháng 11 năm 181522 tháng 3 năm 1880Phó Vệ úy
Võ Hữu Linh
Người Thừa Thiên, sủng phi của vua Thiệu Trị từ khi còn ở tiềm để.
Từ Cung tần, bà được sách phong làm Tam giai Lương tần (三階良嬪) rồi tấn làm Nhất giai Lương phi (一階良妃).
Nhị giai Thục phi
(二階淑妃)
Ý Thuận
(懿順)
Nguyễn Thị Xuyên24 tháng 7 năm 180830 tháng 9 năm 1885Chưởng cơ
Nguyễn Văn Phụng
Người Quảng Bình, em của Nhu tần Nguyễn Thị Yên.
Từ Cung tần, bà được sách phong làm Tam giai Đức tần (三階良嬪) rồi tấn làm Nhị giai Thục phi (二階淑妃).
Bà là sinh mẫu của Thụy Thái vương Hồng Y, Tổ mẫu của vua Dục Đức, là Tằng tổ mẫu của vua Thành Thái, và là Cao tổ mẫu của vua Duy Tân.
Tam giai Quý tần
(三階貴嬪)
Đinh Thị HạnhKhông rõ lai lịch, một số tài liệu chép rằng, bà có họ hàng xa với bà Từ Dụ.
Bà mất trước khi vua Thiệu Trị đăng cơ, được tặng làm Diễm nhân (艷人), sau được tấn tặng làm Tam giai Quý tần (三階貴嬪).
Sinh mẫu của An Phong Quận vương Hồng Bảo, người mang án phản nghịch dưới triều Tự Đức.
Tam giai Thụy tần
(三階瑞嬪)
Hoàng thái phi
(皇太妃)
Đoan tần
(端嬪)
Trương Thị Thận16 tháng 2 năm 18172 tháng 1 năm 1889Vệ úy Minh Đức hầu
Trương Văn Minh
Sinh mẫu của vua Hiệp Hòa, được tôn làm Hoàng thái phi sau khi con trai lên ngôi.
Từ Cung tần, bà được sách phong làm Tứ giai Huy tần (四階徽嬪) rồi tấn làm Tam giai Thụy tần (三階瑞嬪).
Sau khi vua Hiệp Hòa bị phế, bà cũng bị giáng lại Tần vị, phong hiệu được cải thành Đoan tần (端嬪).
Tam giai Đức tần
(三階德嬪)
Nhã Thuận
(雅順)
Nguyễn Thị Huyên18161892Khoái Châu Quận công
Nguyễn Đức Xuyên
Người gốc Thừa Thiên nhưng từ đời ông nội đã chuyển vào Gia Định.
Từ Cung tần, bà được sách phong làm Tứ giai Ý tần (四階懿嬪) rồi tấn làm Tam giai Đức tần (三階德嬪).
Tam giai Kỷ tần
(三階紀嬪)
Trinh Tường
(貞祥)
Trương Thị VĩnhCòn có húy là Nghĩa, người Quảng Trị.
Nguyên là một cung nhân không phẩm vị, vua Khải Định truy phong cho bà làm Tam giai Kỷ tần (三階紀嬪).
Bà là sinh mẫu của Kiên Thái vương Hồng Cai và là Tổ mẫu của 3 vị vua: Kiến Phúc, Hàm NghiĐồng Khánh, Tằng tổ mẫu của vua Khải Định và là Cao tổ mẫu của vua Bảo Đại.
Tứ giai Nhu tần
(四階柔嬪)
Nguyễn Thị YênChưởng cơ
Nguyễn Văn Phụng
Người Quảng Bình, chị của Thục phi Nguyễn Thị Xuyên.
Từ Cung tần, bà được sách phong làm Tứ giai Huy tần (四階柔嬪).
Ngũ giai Nhàn tần
(五階嫻嬪)
Phan Thị KhángCẩm y vệ Hiệu úy
Phan Văn Phụng
Người Quảng Nam, nhập cung vào đầu thời Thiệu Trị.
Ngũ giai Thuận tần
(五階順嬪)
Hoàng Thị DĩnhCẩm y Thiên hộ
Hoàng Văn Quý
Người Quảng Bình, nhập cung vào đầu thời Thiệu Trị.
Bà được an táng gần con gái là Tự Tân Công chúa Lương Huy.
Lục giai Tiệp dư
(六階婕妤)
Nguyễn Đình Thị LoanCẩm y vệ Hiệu úy
Nguyễn Đình Thiện
Người huyện Do Linh, Quảng Trị.
Lục giai Tiệp dư
(六階婕妤)
Hồ Thị NghiKhông có con nối nên không được ghi tên trong Thế phả. Bài vị của bà được đặt ở Xương Lăng.
Thất giai Quý nhân
(七階貴人)
Ngô Thị XuânCòn có húyHạc. Không rõ lai lịch.
Cửu giai Tài nhân
(九階才人)
Thục Thuận
(淑順)
Trương Thị Thúy18101894Chánh đội
Trương Đình Tuyên
Người Thừa Thiên.
Cửu giai Tài nhân
(九階才人)
Thục Thuận
(淑順)
Nguyễn Thị KinhNguyễn Duy TânNgười huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh.
Bà mất dưới thời Tự Đức. Mộ táng tại phường Thủy Biều, Huế.
Cửu giai Tài nhân
(九階才人)
Lệnh Thuận
(令順)
Mai Thị Tiêm18141877Mai Đức TriệuCòn có húy là Thiều, người Thừa Thiên, nhập phủ Trường Khánh năm 1832.
Năm 1843, bà được phong Tài nhân vị nhập giai (才人未入階); năm sau bị giáng làm Cung nhân.
Bà mất dưới thời Tự Đức, được tặng làm Cửu giai Tài nhân (九階才人). Mộ táng tại phường Thủy Xuân, Huế.
Tài nhânVõ Thị DuyênTiền phong Tri bạ
Võ Khanh
Người huyện Diên Phước, Quảng Nam.
Tài nhânPhan Thị DiệuPhó Vệ úy
Phan Sách
Người huyện Diên Phước, Quảng Nam.
Tài nhânNguyễn Thị PhươngCòn có húy là Hương.
Tài nhânNguyễn Thị VịCòn có húy là Hương Nhi.
Tài nhânTrần Thị SâmCòn có húy là Cát Phúc.
Tài nhânPhan Thị Thục
Tài nhânĐỗ Thị Trinh
Tài nhânTrương Thị Lương
Tài nhânNguyễn Thị Khuê
Tài nhânThục Thuận
(淑順)
Phan Thị QuýKhông có con nối nên không được ghi tên trong Thế phả. Bài vị của bà được đặt ở Xương Lăng.
Cung nhânNguyễn Viết Thị Lệ? – 1872Nguyễn Viết VạnCòn có húy là Bản, người huyện Duy Xuyên, Quảng Nam; nhập phủ Trường Khánh năm 1825.
Thiệu Trị đăng cơ, bà được sung làm Cung nhân.
Năm 1843, bà được cho làm Cung nga ở Điển soạn Thượng diên viện.
Cung nhânNguyễn Hòa Thị HânKhông rõ lai lịch. Mộ táng ở phường Thủy Xuân, Huế, gần tẩm của An Phục Công chúa Thận Huy, con gái của bà.
Cung nhânBùi Thị Bút
Cung nhânNguyễn Thị Huệ
Cung nhânHồ Thị Ý Nhi
Cung nhânNguyễn Thị Hương Nhị
Cung nhânNguyễn Đức Thị ÂnKhông có con nối nên không được ghi tên trong Thế phả. Bài vị của bà được đặt ở Xương Lăng.

Hậu duệ

Vua Thiệu Trị có 64 người con, gồm 29 hoàng tử và 35 công chúa.

Hoàng tử

Số thứ tựTước hiệuThụy hiệuTênSinh mấtMẹBộ tựGhi chú
1An Phong Quận vương
(安豐郡王)
Đoan Trang
(端莊)
Nguyễn Phúc Hồng Bảo
(阮福洪保)
19 tháng 4 năm 18251854Quý tần Đinh Thị HạnhThốn (寸)Bị kết án âm mưu phản nghịch nên bị xử tử. Vợ con đều bị liên lụy.
2Dực Tông Hoàng đế
(翼宗皇帝)
Anh Hoàng đế
(英皇帝)
Nguyễn Phúc Hồng Nhậm
(阮福洪任)
Nguyễn Phúc Thì
(阮福時)
22 tháng 9 năm 182919 tháng 7 năm 1883Nghi Thiên Chương Hoàng hậuThị (示/礻)Hoàng đế thứ tư của nhà Nguyễn.
3Thái Thạnh Quận vương
(泰盛郡王)
Trang Cung
(莊恭)
Nguyễn Phúc Hồng Phó
(阮福洪付)
20 tháng 4 năm 18338 tháng 5 năm 1890Tài nhân Trương Thị ThúyCân (斤) / (馬)Có 26 con trai, 29 con gái.
4Thụy Thái vương
(瑞太王)
Đôn Chính
(敦正)
Nguyễn Phúc Hồng Y
(阮福洪依)
11 tháng 9 năm 183323 tháng 2 năm 1877Thục phi Nguyễn Thị XuyênHương (香) / Thạch (石)Thân phụ của vua Dục Đức; tổ phụ của vua Thành Thái.
Có 43 con trai, 24 con gái.
5Nguyễn Phúc Hồng Kiệm
(阮福洪儉)
5 tháng 10 năm 183428 tháng 5 năm 1842Tài nhân Đỗ Thị Trinh
6Hoằng Trị vương
(弘治王)
Nguyễn Phúc Hồng Tố
(阮福洪傃)
25 tháng 10 năm 183418 tháng 9 năm 1922Quý nhân Ngô Thị XuânVõng (网)Hoàng tử sống thọ nhất của vua Thiệu Trị.
Có 4 con trai, 10 con gái
7Vĩnh Quốc công
(永國公)
Lương Mẫn
(良敏)
Nguyễn Phúc Hồng Phi
(阮福洪伾)
12 tháng 2 năm 183519 tháng 4 năm 1863Tài nhân Nguyễn Thị PhươngPhiến (片)Không con nối dõi. Thờ ở Thân Huân từ dưới triều Đồng Khánh.
8Gia Hưng vương
(嘉興王)
Cung Túc
(恭肅)
Nguyễn Phúc Hồng Hưu
(阮福洪休)
Nguyễn Phúc Thuyên
(阮福佺)
2 tháng 10 năm 18359 tháng 5 năm 1885Lương phi Võ Thị ViênHành (行)Thông dâm với em gái khác mẹ là Phục Lễ Công chúa Gia Phúc nên bị phế bỏ vị hiệu, sai khi qua đời mới được phục tước Vương.
Có 10 con trai, 15 con gái.
9Phong Lộc Quận công
(豐祿郡公)
Cung Hậu
(恭厚)
Nguyễn Phúc Hồng Kháng
(阮福洪伉)
5 tháng 5 năm 183719 tháng 2 năm 1865Đoan tần Trương Thị ThậnTử (子)Không con nối dõi; lấy công tử Ưng Học con vua Hiệp Hòa làm người thừa tự.
Nổi tiếng với 6 bài thơ Thị học.
10An Phúc Quận vương
(安福郡王)
Trang Cung
(莊恭)
Nguyễn Phúc Hồng Kiện
(阮福洪健)
6 tháng 5 năm 183715 tháng 7 năm 1895Lương phi Võ Thị ViênCủng (廾)Thân mật với hoàng thúc là Hải Quốc công Miên Tằng.
Có 12 con trai, 10 con gái.
11Nguyễn Phúc Hồng Thiệu
(阮福洪佋)
6 tháng 5 năm 183712 tháng 9 năm 1837Tài nhân Trương Thị Lương
12Tuy Hòa Quận vương
(綏和郡王)
Trang Cung
(莊恭)
Nguyễn Phúc Hồng Truyền
(阮福洪傳)
3 tháng 9 năm 183718 tháng 7 năm 1889Nhu tần Nguyễn Thị YênSam (彡)Có 8 con trai, 4 con gái.
13Nguyễn Phúc Hồng Bàng
(阮福洪傍)
30 tháng 6 năm 183821 tháng 7 năm 1853Lương phi Võ Thị ViênMất khi chưa được sách phong. Thờ ở Triển Thân từ.
14Nguyễn Phúc Hồng Tham
(阮福洪傪)
15 tháng 9 năm 183828 tháng 8 năm 1839Tài nhân Phan Thị ThụcThờ ở Triển Thân từ.
15Nguyễn Phúc Hồng Trước
(阮福洪㒂)
Tảo thươngkhông rõ
16Hương Sơn Quận công
(香山郡公)
Thông Lượng
(通諒)
Nguyễn Phúc Hồng Nghĩ
(阮福洪儗)
5 tháng 8 năm 183922 tháng 10 năm 1864Tài nhân Võ Thị DuyênĐao (刀)Có 2 con gái.
Thờ ở Thân Huân từ.
17Nguyễn Phúc Hồng Thị
(阮福洪侍)
10 tháng 1 năm 18398 tháng 7 năm 1842Tài nhân Nguyễn Thị VịTẩm mộ ở Dương Xuân (Hương Thủy, Thừa Thiên).
18Mỹ Lộc Quận công
(美祿郡公)
Đôn Thân
(敦慎)
Nguyễn Phúc Hồng Tiệp
(阮福洪倢)
14 tháng 3 năm 184015 tháng 8 năm 1863Tài nhân Trần Thị SâmĐẩu (斗)Có một con gái
Thờ ở Thân Huân từ.
19Tảo thươngTảo thương
20Nguyễn Phúc Hồng Thụ
(阮福洪𠊪)
22 tháng 10 năm 184226 tháng 8 năm 1843Lương phi Võ Thị ViênTẩm mộ ở Cư Chính (Hương Thủy, Thừa Thiên).
21Nguyễn Phúc Hồng Kỳ
(阮福洪僟)
12 tháng 1 năm 184319 tháng 5 năm 1843Thục phi Nguyễn Thị XuyênTẩm mộ ở Cư Chính (Hương Thủy, Thừa Thiên).
22Nguyễn Phúc Hồng Từ
(阮福洪俆)
20 tháng 11 năm 18433 tháng 11 năm 1847Thuận tần Hoàng Thị Dĩnh
23Kỳ Phong Quận công
(奇峰郡公)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Hồng Đĩnh
(阮福洪侹)
2 tháng 12 năm 184318 tháng 4 năm 1884Tiệp dư Nguyễn Thị LoanKỉ (几)Tính tình kiêu căng, ỷ thế. Bị đoạt tước nhiều lần.
Có 7 con trai, 3 con gái.
24Tảo thươngTảo thương
25Phú Lương công
(富良公)
Cung Túc
(恭肅)
Nguyễn Phúc Hồng Diêu
(阮福洪𠌠)
16 tháng 6 năm 18455 tháng 7 năm 1875Đức tần Nguyễn Thị HuyênLỗi (耒)Có 5 con trai, 5 con gái.
26Kiên Thái vương
(堅太王)
Thuần Nghị
(純毅)
Nguyễn Phúc Hồng Cai
(阮福洪侅)
13 tháng 12 năm 184515 tháng 5 năm 1876Kỷ tần Trương Thị VĩnhĐậu (豆)Thân phụ của 3 vua: Kiến Phúc, Đồng Khánh, Hàm Nghi.
Có 5 con trai, 7 con gái.
27Tảo thươngTảo thương
28Nguyễn Phúc Hồng Nghê
(阮福洪倪)
19 tháng 5 năm 184726 tháng 9 năm 1847Cung nhân Bùi Thị Bút
29Hiệp Hòa Phế đế
(協和廢帝)
Văn Lãng Quận vương
(文朗郡王)
Trang Cung
(莊恭)
Nguyễn Phúc Hồng Dật
(阮福洪佚)
Nguyễn Phúc Thăng
阮福昇
1 tháng 11 năm 184729 tháng 11 năm 1883Đoan tần Trương Thị ThậnThập (氏) / Ngưu (牛)Hoàng đế thứ sáu của nhà Nguyễn. Bị quyền thần phế truất và bức tử.
Có 11 con trai, 6 con gái.

Hoàng nữ

Số thứ tựPhong hiệuThụy hiệuTênSinh mấtMẹGhi chú
1Diên Phúc Công chúa
(延福公主)
Đoan Nhã
(端雅)
Nguyễn Phúc Tĩnh Hảo
(阮福静好)
18241847Nghi Thiên Chương Hoàng hậuCông chúa là người thông minh, dịu dàng, lễ phép.
Lấy Nguyễn Văn Ninh; không có con nối dõi.
2An Thạnh Công chúa
(安盛公主)
Nguyễn Phúc Nhàn Yên
(阮福嫻嫣)
? – ?Lệnh phi Nguyễn Thị NhậmSử sách không chép nhiều thông tin về công chúa.
Lấy Tạ Quang Ân, con trai của Trung quân Tạ Quang Cự.
3Nguyễn Phúc Uyên Ý
(阮福淵懿)
18261829Nghi Thiên Chương Hoàng hậuTrước được thờ tại Lệ Thục từ, về sau thờ tại chùa Diệu Đế.
4An Mỹ Công chúa
(安美公主)
Nguyễn Phúc Huy Nhu
(阮福徽柔)
18261885Thục phi Nguyễn Thị XuyênTuổi nhỏ mà đoan trang, nhu thuận, có nữ tắc, được cha yêu.
Lấy Trương Quang Trụ, con của Trương Đăng Quế; có 2 con trai, 2 con gái.
5Nguyễn Phúc Thúy Diêu
(阮福翠姚)
18301833không rõThờ tại Lệ Thục từ.
6Nguyễn Phúc Phương Nghiên
(阮福芳妍)
18301832Tài nhân Nguyễn Thị KinhThờ tại Lệ Thục từ.
7Nguyễn Phúc Ái Chân
(阮福愛嫃)
18301834Quý tần Đinh Thị HạnhThờ tại Lệ Thục từ.
8Hoài Chính Công chúa
(懷正公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Nhã Viện
(阮福雅媛)
18321875Nhu tần Nguyễn Thị YênCông chúa là người nhàn lệ đoan thục, biết giữ nữ tắc.
Lấy Võ Văn Chuyên, con của Võ Văn Giải; có 3 con trai, 1 con gái.
9Thuận Chính Công chúa
(順正公主)
Trang Tĩnh
(莊靜)
Nguyễn Phúc Thanh Đề
(阮福清媞)
18331869Tài nhân Nguyễn Thị KhuêChúa là người hòa thuận, điềm đạm, thành thật, thuộc lời mẹ dạy.
Lấy Trần Văn Thứ; có 3 con trai, 2 con gái.
10Nguyễn Phúc Thục Nghiên
(阮福淑𡛢)
18331836Quý tần Đinh Thị HạnhThờ tại Lệ Thục từ.
11Nguyễn Phúc Sính Đình
(阮福娉婷)
18341836Tài nhân Phan Thị DiệuThờ tại Lệ Thục từ.
12Tảo thươngTảo thương
13Nguyễn Phúc Ủy Thanh[2]
(阮福婑婧)
18351837Đoan tần Trương Thị ThậnThờ tại Lệ Thục từ.
14Tảo thươngTảo thương
15Quy Chính Công chúa
(歸正公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Lệ Nhàn
(阮福麗嫻)
18361882Tài nhân Nguyễn Thị KhuêLấy Nguyễn Văn Duy; có một con trai. Có lẽ người con này mất sớm nên công chúa được thờ ở Triển Thân từ.
16Nguyễn Phúc Trang Ly
(阮福莊孋)
18371838không rõThờ tại Lệ Thục từ.
17Mậu Lâm Công chúa
(茂林公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Đoan Cẩn[3]
(阮福端嫤).
18381913Tài nhân Nguyễn Thị KinhLấy Nguyễn Khoa Kiểm.
18Phú Lệ Công chúa
(富麗公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Đôn Trinh
(阮福敦貞)
Nguyễn Phúc Diễm Giai
(阮福艷媘)[4][5]
18381890Đức tần Nguyễn Thị HuyênCông chúa là người đôn hậu khiêm cung, biết giữ lễ giáo.
Lấy Nguyễn Cửu Toản; có 1 con trai, 3 con gái.
19Nguyễn Phúc Liêu Diệu
(阮福嫽妙)
1838Đoan tần Trương Thị ThậnThờ tại Lệ Thục từ.
20Nguyễn Phúc Uyển Như
(阮福婉如)
18391852Cung nhân Mai Thị TiêmThờ tại Lệ Thục từ.
21Quảng Thi Công chúa
(廣施公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Thanh Cát
(阮福清姞)
18391879Tiệp dư Nguyễn Thị LoanLấy Trương Văn Chất; có 6 con trai, 3 con gái.
22Nguyễn Phúc Nhàn Nhã
(阮福嫻雅)
18391840Đoan tần Trương Thị ThậnThờ tại Lệ Thục từ.
23An Phục Công chúa
(安馥公主)
Nhàn Trinh
(嫻貞)
Nguyễn Phúc Thận Huy
(阮福慎徽)
18401857Cung nhân Nguyễn Thị HânChúa còn nhỏ mà đoan nhã, nhưng lấy chồng được 2 năm thì mất. Thờ ở Triển Thân từ, sau chuyển sang thờ ở Thân Huân từ.
Lấy Nguyễn Đức Duật; có một con gái.
24Đồng Phú Công chúa
(同富公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Ý Phương
(阮福懿芳)
18401915Lương phi Võ Thị ViênLấy Trần Quang Phổ.
25Xuân Lâm Công chúa
(春林公主)
Tuệ Thục
(慧淑)
Nguyễn Phúc Trinh Huy
(阮福貞徽)
18411858Cung nhân Nguyễn Thị LệLấy chồng được 1 năm thì mất. Thờ ở Triển Thân từ, sau chuyển sang thờ ở Thân Huân từ.
Lấy Trần Hương; không có con nối dõi.
26Tự Tân Công chúa
(自新公主)
Nguyễn Phúc Lương Huy
(阮福良徽)
1841 – sau năm 1899[6]Thuận tần Hoàng Thị DĩnhKhông rõ hôn sự.
27Tuy Lộc Công chúa
(綏祿公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Đoan Lương
(阮福端良)
18421894Thuận tần Hoàng Thị DĩnhLấy Nguyễn Trọng Khoa; có 3 con trai, 2 con gái.
28Nguyễn Phúc Trang Nhã
(阮福莊雅)
18421843Cung nhân Nguyễn Thị Hương Nhị
29Nguyễn Phúc Thục Trang
(阮福淑莊)
18431847Tài nhân Trương Thị LươngThờ tại Lệ Thục từ.
30Nguyễn Phúc Phương Thanh
(阮福芳聲)
18431850Nhàn tần Phan Thị Kháng
31Lạc Thành Công chúa
(樂成公主)
Nguyễn Phúc Nhàn Đức
(阮福嫻德)
? – sau năm 1899[6]Đoan tần Trương Thị ThậnKhông rõ hôn sự và năm sắc phong.
32Nguyễn Phúc Minh Tư
(阮福明姿)
1845Lương phi Võ Thị ViênThờ tại Lệ Thục từ
33Nguyễn Phúc Điềm Uyên
(阮福恬淵)
18461850Cung nhân Nguyễn Thị HuệThờ tại Lệ Thục từ
34Thuận Mỹ Công chúa
(順美公主)
Trinh Uyển
(貞婉)
Nguyễn Phúc Phúc Huy
(阮福福徽)
18461870Thuận tần Hoàng Thị DĩnhCông chúa là người đoan trang trinh tĩnh, lại biết giữ đạo làm vợ, ai nấy đều khen ngợi.
Lấy Nguyễn Đình Tiếp, con của Nguyễn Đình Tân; có 2 con trai, 1 con gái.
35Phục Lễ Công chúa
(復禮公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Gia Phúc
(阮福嘉福)
18471888Cung nhân Hồ Thị Ý NhiBan đầu, được sách phong làm Đồng Xuân Công chúa (同春公主).
Lấy Nguyễn Lâm, con của Nguyễn Tri Phương; có 3 con trai, 2 con gái.
Chồng mất, công chúa thông dâm với anh khác mẹ là Gia Hưng vương Hồng Hưu nên bị phế làm thứ nhân.
Đồng Khánh gia ơn phục vị Công chúa.