Thực đơn
Thiệu_Trị Gia quyếnDưới đây liệt kê những vị hậu phi đã sinh con cho vua Thiệu Trị. Ngoài ra, nhà vua còn nhiều thứ phi và cung nhân không được liệt kê trong Thế phả. Bài vị của những vị phi tần vô tự được thờ ở một gian trong Xương Lăng, tẩm lăng của vua Thiệu Trị.
Phong hiệu | Thụy hiệu | Tên | Sinh mất | Cha | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
Nhất giai Quý phi (一階贵妃) Từ Dụ Hoàng thái hậu (慈裕皇太后) | Nghi Thiên Chương Hoàng hậu (儀天章皇后) | Phạm Thị Hằng | 20 tháng 6 năm 1810 – 12 tháng 5 năm 1902 | Lễ bộ Thượng thư Phạm Đăng Hưng | Người Gia Định, là sinh mẫu của vua Tự Đức. Từ Cung tần, bà được sách phong làm Nhị giai Thành phi (二階誠妃) rồi tấn làm Nhất giai Quý phi (一階贵妃) đứng đầu hậu cung, trở thành Thái thái hoàng thái hậu dưới triều Thành Thái. |
Nhất giai Lệnh phi (一階令妃) | Huy Thuận (徽順) | Nguyễn Thị Nhậm | Kinh Môn Quận công Nguyễn Văn Nhơn | Người An Giang. Từ Cung tần, bà có thể đã được sách phong làm Nhị giai Phi rồi tấn làm Nhất giai Lệnh phi (一階令妃). Có duy nhất một con gái là An Thạnh Công chúa Nhàn Yên. | |
Nhất giai Lương phi (一階良妃) | Huy Thuận (徽順) | Võ Thị Viên | 5 tháng 11 năm 1815 – 22 tháng 3 năm 1880 | Phó Vệ úy Võ Hữu Linh | Người Thừa Thiên, sủng phi của vua Thiệu Trị từ khi còn ở tiềm để. Từ Cung tần, bà được sách phong làm Tam giai Lương tần (三階良嬪) rồi tấn làm Nhất giai Lương phi (一階良妃). |
Nhị giai Thục phi (二階淑妃) | Ý Thuận (懿順) | Nguyễn Thị Xuyên | 24 tháng 7 năm 1808 – 30 tháng 9 năm 1885 | Chưởng cơ Nguyễn Văn Phụng | Người Quảng Bình, em của Nhu tần Nguyễn Thị Yên. Từ Cung tần, bà được sách phong làm Tam giai Đức tần (三階良嬪) rồi tấn làm Nhị giai Thục phi (二階淑妃). Bà là sinh mẫu của Thụy Thái vương Hồng Y, Tổ mẫu của vua Dục Đức, là Tằng tổ mẫu của vua Thành Thái, và là Cao tổ mẫu của vua Duy Tân. |
Tam giai Quý tần (三階貴嬪) | Đinh Thị Hạnh | Không rõ lai lịch, một số tài liệu chép rằng, bà có họ hàng xa với bà Từ Dụ. Bà mất trước khi vua Thiệu Trị đăng cơ, được tặng làm Diễm nhân (艷人), sau được tấn tặng làm Tam giai Quý tần (三階貴嬪). Sinh mẫu của An Phong Quận vương Hồng Bảo, người mang án phản nghịch dưới triều Tự Đức. | |||
Tam giai Thụy tần (三階瑞嬪) Hoàng thái phi (皇太妃) Đoan tần (端嬪) | Trương Thị Thận | 16 tháng 2 năm 1817 – 2 tháng 1 năm 1889 | Vệ úy Minh Đức hầu Trương Văn Minh | Sinh mẫu của vua Hiệp Hòa, được tôn làm Hoàng thái phi sau khi con trai lên ngôi. Từ Cung tần, bà được sách phong làm Tứ giai Huy tần (四階徽嬪) rồi tấn làm Tam giai Thụy tần (三階瑞嬪). Sau khi vua Hiệp Hòa bị phế, bà cũng bị giáng lại Tần vị, phong hiệu được cải thành Đoan tần (端嬪). | |
Tam giai Đức tần (三階德嬪) | Nhã Thuận (雅順) | Nguyễn Thị Huyên | 1816 – 1892 | Khoái Châu Quận công Nguyễn Đức Xuyên | Người gốc Thừa Thiên nhưng từ đời ông nội đã chuyển vào Gia Định. Từ Cung tần, bà được sách phong làm Tứ giai Ý tần (四階懿嬪) rồi tấn làm Tam giai Đức tần (三階德嬪). |
Tam giai Kỷ tần (三階紀嬪) | Trinh Tường (貞祥) | Trương Thị Vĩnh | Còn có húy là Nghĩa, người Quảng Trị. Nguyên là một cung nhân không phẩm vị, vua Khải Định truy phong cho bà làm Tam giai Kỷ tần (三階紀嬪). Bà là sinh mẫu của Kiên Thái vương Hồng Cai và là Tổ mẫu của 3 vị vua: Kiến Phúc, Hàm Nghi và Đồng Khánh, Tằng tổ mẫu của vua Khải Định và là Cao tổ mẫu của vua Bảo Đại. | ||
Tứ giai Nhu tần (四階柔嬪) | Nguyễn Thị Yên | Chưởng cơ Nguyễn Văn Phụng | Người Quảng Bình, chị của Thục phi Nguyễn Thị Xuyên. Từ Cung tần, bà được sách phong làm Tứ giai Huy tần (四階柔嬪). | ||
Ngũ giai Nhàn tần (五階嫻嬪) | Phan Thị Kháng | Cẩm y vệ Hiệu úy Phan Văn Phụng | Người Quảng Nam, nhập cung vào đầu thời Thiệu Trị. | ||
Ngũ giai Thuận tần (五階順嬪) | Hoàng Thị Dĩnh | Cẩm y Thiên hộ Hoàng Văn Quý | Người Quảng Bình, nhập cung vào đầu thời Thiệu Trị. Bà được an táng gần con gái là Tự Tân Công chúa Lương Huy. | ||
Lục giai Tiệp dư (六階婕妤) | Nguyễn Đình Thị Loan | Cẩm y vệ Hiệu úy Nguyễn Đình Thiện | Người huyện Do Linh, Quảng Trị. | ||
Lục giai Tiệp dư (六階婕妤) | Hồ Thị Nghi | Không có con nối nên không được ghi tên trong Thế phả. Bài vị của bà được đặt ở Xương Lăng. | |||
Thất giai Quý nhân (七階貴人) | Ngô Thị Xuân | Còn có húy là Hạc. Không rõ lai lịch. | |||
Cửu giai Tài nhân (九階才人) | Thục Thuận (淑順) | Trương Thị Thúy | 1810 – 1894 | Chánh đội Trương Đình Tuyên | Người Thừa Thiên. |
Cửu giai Tài nhân (九階才人) | Thục Thuận (淑順) | Nguyễn Thị Kinh | Nguyễn Duy Tân | Người huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh. Bà mất dưới thời Tự Đức. Mộ táng tại phường Thủy Biều, Huế. | |
Cửu giai Tài nhân (九階才人) | Lệnh Thuận (令順) | Mai Thị Tiêm | 1814 – 1877 | Mai Đức Triệu | Còn có húy là Thiều, người Thừa Thiên, nhập phủ Trường Khánh năm 1832. Năm 1843, bà được phong Tài nhân vị nhập giai (才人未入階); năm sau bị giáng làm Cung nhân. Bà mất dưới thời Tự Đức, được tặng làm Cửu giai Tài nhân (九階才人). Mộ táng tại phường Thủy Xuân, Huế. |
Tài nhân | Võ Thị Duyên | Tiền phong Tri bạ Võ Khanh | Người huyện Diên Phước, Quảng Nam. | ||
Tài nhân | Phan Thị Diệu | Phó Vệ úy Phan Sách | Người huyện Diên Phước, Quảng Nam. | ||
Tài nhân | Nguyễn Thị Phương | Còn có húy là Hương. | |||
Tài nhân | Nguyễn Thị Vị | Còn có húy là Hương Nhi. | |||
Tài nhân | Trần Thị Sâm | Còn có húy là Cát Phúc. | |||
Tài nhân | Phan Thị Thục | ||||
Tài nhân | Đỗ Thị Trinh | ||||
Tài nhân | Trương Thị Lương | ||||
Tài nhân | Nguyễn Thị Khuê | ||||
Tài nhân | Thục Thuận (淑順) | Phan Thị Quý | Không có con nối nên không được ghi tên trong Thế phả. Bài vị của bà được đặt ở Xương Lăng. | ||
Cung nhân | Nguyễn Viết Thị Lệ | ? – 1872 | Nguyễn Viết Vạn | Còn có húy là Bản, người huyện Duy Xuyên, Quảng Nam; nhập phủ Trường Khánh năm 1825. Thiệu Trị đăng cơ, bà được sung làm Cung nhân. Năm 1843, bà được cho làm Cung nga ở Điển soạn Thượng diên viện. | |
Cung nhân | Nguyễn Hòa Thị Hân | Không rõ lai lịch. Mộ táng ở phường Thủy Xuân, Huế, gần tẩm của An Phục Công chúa Thận Huy, con gái của bà. | |||
Cung nhân | Bùi Thị Bút | ||||
Cung nhân | Nguyễn Thị Huệ | ||||
Cung nhân | Hồ Thị Ý Nhi | ||||
Cung nhân | Nguyễn Thị Hương Nhị | ||||
Cung nhân | Nguyễn Đức Thị Ân | Không có con nối nên không được ghi tên trong Thế phả. Bài vị của bà được đặt ở Xương Lăng. |
Vua Thiệu Trị có 64 người con, gồm 29 hoàng tử và 35 công chúa.
Số thứ tự | Tước hiệu | Thụy hiệu | Tên | Sinh mất | Mẹ | Bộ tự | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | An Phong Quận vương (安豐郡王) | Đoan Trang (端莊) | Nguyễn Phúc Hồng Bảo (阮福洪保) | 19 tháng 4 năm 1825 – 1854 | Quý tần Đinh Thị Hạnh | Thốn (寸) | Bị kết án âm mưu phản nghịch nên bị xử tử. Vợ con đều bị liên lụy. |
2 | Dực Tông Hoàng đế (翼宗皇帝) | Anh Hoàng đế (英皇帝) | Nguyễn Phúc Hồng Nhậm (阮福洪任) Nguyễn Phúc Thì (阮福時) | 22 tháng 9 năm 1829 – 19 tháng 7 năm 1883 | Nghi Thiên Chương Hoàng hậu | Thị (示/礻) | Hoàng đế thứ tư của nhà Nguyễn. |
3 | Thái Thạnh Quận vương (泰盛郡王) | Trang Cung (莊恭) | Nguyễn Phúc Hồng Phó (阮福洪付) | 20 tháng 4 năm 1833 – 8 tháng 5 năm 1890 | Tài nhân Trương Thị Thúy | Cân (斤) / Mã (馬) | Có 26 con trai, 29 con gái. |
4 | Thụy Thái vương (瑞太王) | Đôn Chính (敦正) | Nguyễn Phúc Hồng Y (阮福洪依) | 11 tháng 9 năm 1833 – 23 tháng 2 năm 1877 | Thục phi Nguyễn Thị Xuyên | Hương (香) / Thạch (石) | Thân phụ của vua Dục Đức; tổ phụ của vua Thành Thái. Có 43 con trai, 24 con gái. |
5 | Nguyễn Phúc Hồng Kiệm (阮福洪儉) | 5 tháng 10 năm 1834 – 28 tháng 5 năm 1842 | Tài nhân Đỗ Thị Trinh | ||||
6 | Hoằng Trị vương (弘治王) | Nguyễn Phúc Hồng Tố (阮福洪傃) | 25 tháng 10 năm 1834 – 18 tháng 9 năm 1922 | Quý nhân Ngô Thị Xuân | Võng (网) | Hoàng tử sống thọ nhất của vua Thiệu Trị. Có 4 con trai, 10 con gái | |
7 | Vĩnh Quốc công (永國公) | Lương Mẫn (良敏) | Nguyễn Phúc Hồng Phi (阮福洪伾) | 12 tháng 2 năm 1835 – 19 tháng 4 năm 1863 | Tài nhân Nguyễn Thị Phương | Phiến (片) | Không con nối dõi. Thờ ở Thân Huân từ dưới triều Đồng Khánh. |
8 | Gia Hưng vương (嘉興王) | Cung Túc (恭肅) | Nguyễn Phúc Hồng Hưu (阮福洪休) Nguyễn Phúc Thuyên (阮福佺) | 2 tháng 10 năm 1835 – 9 tháng 5 năm 1885 | Lương phi Võ Thị Viên | Hành (行) | Thông dâm với em gái khác mẹ là Phục Lễ Công chúa Gia Phúc nên bị phế bỏ vị hiệu, sai khi qua đời mới được phục tước Vương. Có 10 con trai, 15 con gái. |
9 | Phong Lộc Quận công (豐祿郡公) | Cung Hậu (恭厚) | Nguyễn Phúc Hồng Kháng (阮福洪伉) | 5 tháng 5 năm 1837 – 19 tháng 2 năm 1865 | Đoan tần Trương Thị Thận | Tử (子) | Không con nối dõi; lấy công tử Ưng Học con vua Hiệp Hòa làm người thừa tự. Nổi tiếng với 6 bài thơ Thị học. |
10 | An Phúc Quận vương (安福郡王) | Trang Cung (莊恭) | Nguyễn Phúc Hồng Kiện (阮福洪健) | 6 tháng 5 năm 1837 – 15 tháng 7 năm 1895 | Lương phi Võ Thị Viên | Củng (廾) | Thân mật với hoàng thúc là Hải Quốc công Miên Tằng. Có 12 con trai, 10 con gái. |
11 | Nguyễn Phúc Hồng Thiệu (阮福洪佋) | 6 tháng 5 năm 1837 – 12 tháng 9 năm 1837 | Tài nhân Trương Thị Lương | ||||
12 | Tuy Hòa Quận vương (綏和郡王) | Trang Cung (莊恭) | Nguyễn Phúc Hồng Truyền (阮福洪傳) | 3 tháng 9 năm 1837 – 18 tháng 7 năm 1889 | Nhu tần Nguyễn Thị Yên | Sam (彡) | Có 8 con trai, 4 con gái. |
13 | Nguyễn Phúc Hồng Bàng (阮福洪傍) | 30 tháng 6 năm 1838 – 21 tháng 7 năm 1853 | Lương phi Võ Thị Viên | Mất khi chưa được sách phong. Thờ ở Triển Thân từ. | |||
14 | Nguyễn Phúc Hồng Tham (阮福洪傪) | 15 tháng 9 năm 1838 – 28 tháng 8 năm 1839 | Tài nhân Phan Thị Thục | Thờ ở Triển Thân từ. | |||
15 | Nguyễn Phúc Hồng Trước (阮福洪㒂) | Tảo thương | không rõ | ||||
16 | Hương Sơn Quận công (香山郡公) | Thông Lượng (通諒) | Nguyễn Phúc Hồng Nghĩ (阮福洪儗) | 5 tháng 8 năm 1839 – 22 tháng 10 năm 1864 | Tài nhân Võ Thị Duyên | Đao (刀) | Có 2 con gái. Thờ ở Thân Huân từ. |
17 | Nguyễn Phúc Hồng Thị (阮福洪侍) | 10 tháng 1 năm 1839 – 8 tháng 7 năm 1842 | Tài nhân Nguyễn Thị Vị | Tẩm mộ ở Dương Xuân (Hương Thủy, Thừa Thiên). | |||
18 | Mỹ Lộc Quận công (美祿郡公) | Đôn Thân (敦慎) | Nguyễn Phúc Hồng Tiệp (阮福洪倢) | 14 tháng 3 năm 1840 – 15 tháng 8 năm 1863 | Tài nhân Trần Thị Sâm | Đẩu (斗) | Có một con gái Thờ ở Thân Huân từ. |
19 | Tảo thương | Tảo thương | |||||
20 | Nguyễn Phúc Hồng Thụ (阮福洪𠊪) | 22 tháng 10 năm 1842 – 26 tháng 8 năm 1843 | Lương phi Võ Thị Viên | Tẩm mộ ở Cư Chính (Hương Thủy, Thừa Thiên). | |||
21 | Nguyễn Phúc Hồng Kỳ (阮福洪僟) | 12 tháng 1 năm 1843 – 19 tháng 5 năm 1843 | Thục phi Nguyễn Thị Xuyên | Tẩm mộ ở Cư Chính (Hương Thủy, Thừa Thiên). | |||
22 | Nguyễn Phúc Hồng Từ (阮福洪俆) | 20 tháng 11 năm 1843 – 3 tháng 11 năm 1847 | Thuận tần Hoàng Thị Dĩnh | ||||
23 | Kỳ Phong Quận công (奇峰郡公) | Cung Lượng (恭亮) | Nguyễn Phúc Hồng Đĩnh (阮福洪侹) | 2 tháng 12 năm 1843 – 18 tháng 4 năm 1884 | Tiệp dư Nguyễn Thị Loan | Kỉ (几) | Tính tình kiêu căng, ỷ thế. Bị đoạt tước nhiều lần. Có 7 con trai, 3 con gái. |
24 | Tảo thương | Tảo thương | |||||
25 | Phú Lương công (富良公) | Cung Túc (恭肅) | Nguyễn Phúc Hồng Diêu (阮福洪𠌠) | 16 tháng 6 năm 1845 – 5 tháng 7 năm 1875 | Đức tần Nguyễn Thị Huyên | Lỗi (耒) | Có 5 con trai, 5 con gái. |
26 | Kiên Thái vương (堅太王) | Thuần Nghị (純毅) | Nguyễn Phúc Hồng Cai (阮福洪侅) | 13 tháng 12 năm 1845 – 15 tháng 5 năm 1876 | Kỷ tần Trương Thị Vĩnh | Đậu (豆) | Thân phụ của 3 vua: Kiến Phúc, Đồng Khánh, Hàm Nghi. Có 5 con trai, 7 con gái. |
27 | Tảo thương | Tảo thương | |||||
28 | Nguyễn Phúc Hồng Nghê (阮福洪倪) | 19 tháng 5 năm 1847 – 26 tháng 9 năm 1847 | Cung nhân Bùi Thị Bút | ||||
29 | Hiệp Hòa Phế đế (協和廢帝) Văn Lãng Quận vương (文朗郡王) | Trang Cung (莊恭) | Nguyễn Phúc Hồng Dật (阮福洪佚) Nguyễn Phúc Thăng 阮福昇 | 1 tháng 11 năm 1847 – 29 tháng 11 năm 1883 | Đoan tần Trương Thị Thận | Thập (氏) / Ngưu (牛) | Hoàng đế thứ sáu của nhà Nguyễn. Bị quyền thần phế truất và bức tử. Có 11 con trai, 6 con gái. |
Số thứ tự | Phong hiệu | Thụy hiệu | Tên | Sinh mất | Mẹ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Diên Phúc Công chúa (延福公主) | Đoan Nhã (端雅) | Nguyễn Phúc Tĩnh Hảo (阮福静好) | 1824 – 1847 | Nghi Thiên Chương Hoàng hậu | Công chúa là người thông minh, dịu dàng, lễ phép. Lấy Nguyễn Văn Ninh; không có con nối dõi. |
2 | An Thạnh Công chúa (安盛公主) | Nguyễn Phúc Nhàn Yên (阮福嫻嫣) | ? – ? | Lệnh phi Nguyễn Thị Nhậm | Sử sách không chép nhiều thông tin về công chúa. Lấy Tạ Quang Ân, con trai của Trung quân Tạ Quang Cự. | |
3 | Nguyễn Phúc Uyên Ý (阮福淵懿) | 1826 – 1829 | Nghi Thiên Chương Hoàng hậu | Trước được thờ tại Lệ Thục từ, về sau thờ tại chùa Diệu Đế. | ||
4 | An Mỹ Công chúa (安美公主) | Nguyễn Phúc Huy Nhu (阮福徽柔) | 1826 – 1885 | Thục phi Nguyễn Thị Xuyên | Tuổi nhỏ mà đoan trang, nhu thuận, có nữ tắc, được cha yêu. Lấy Trương Quang Trụ, con của Trương Đăng Quế; có 2 con trai, 2 con gái. | |
5 | Nguyễn Phúc Thúy Diêu (阮福翠姚) | 1830 – 1833 | không rõ | Thờ tại Lệ Thục từ. | ||
6 | Nguyễn Phúc Phương Nghiên (阮福芳妍) | 1830 – 1832 | Tài nhân Nguyễn Thị Kinh | Thờ tại Lệ Thục từ. | ||
7 | Nguyễn Phúc Ái Chân (阮福愛嫃) | 1830 – 1834 | Quý tần Đinh Thị Hạnh | Thờ tại Lệ Thục từ. | ||
8 | Hoài Chính Công chúa (懷正公主) | Mỹ Thục (美淑) | Nguyễn Phúc Nhã Viện (阮福雅媛) | 1832 – 1875 | Nhu tần Nguyễn Thị Yên | Công chúa là người nhàn lệ đoan thục, biết giữ nữ tắc. Lấy Võ Văn Chuyên, con của Võ Văn Giải; có 3 con trai, 1 con gái. |
9 | Thuận Chính Công chúa (順正公主) | Trang Tĩnh (莊靜) | Nguyễn Phúc Thanh Đề (阮福清媞) | 1833 – 1869 | Tài nhân Nguyễn Thị Khuê | Chúa là người hòa thuận, điềm đạm, thành thật, thuộc lời mẹ dạy. Lấy Trần Văn Thứ; có 3 con trai, 2 con gái. |
10 | Nguyễn Phúc Thục Nghiên (阮福淑𡛢) | 1833 – 1836 | Quý tần Đinh Thị Hạnh | Thờ tại Lệ Thục từ. | ||
11 | Nguyễn Phúc Sính Đình (阮福娉婷) | 1834 – 1836 | Tài nhân Phan Thị Diệu | Thờ tại Lệ Thục từ. | ||
12 | Tảo thương | Tảo thương | ||||
13 | Nguyễn Phúc Ủy Thanh[2] (阮福婑婧) | 1835 – 1837 | Đoan tần Trương Thị Thận | Thờ tại Lệ Thục từ. | ||
14 | Tảo thương | Tảo thương | ||||
15 | Quy Chính Công chúa (歸正公主) | Mỹ Thục (美淑) | Nguyễn Phúc Lệ Nhàn (阮福麗嫻) | 1836 – 1882 | Tài nhân Nguyễn Thị Khuê | Lấy Nguyễn Văn Duy; có một con trai. Có lẽ người con này mất sớm nên công chúa được thờ ở Triển Thân từ. |
16 | Nguyễn Phúc Trang Ly (阮福莊孋) | 1837 – 1838 | không rõ | Thờ tại Lệ Thục từ. | ||
17 | Mậu Lâm Công chúa (茂林公主) | Mỹ Thục (美淑) | Nguyễn Phúc Đoan Cẩn[3] (阮福端嫤). | 1838 – 1913 | Tài nhân Nguyễn Thị Kinh | Lấy Nguyễn Khoa Kiểm. |
18 | Phú Lệ Công chúa (富麗公主) | Mỹ Thục (美淑) | Nguyễn Phúc Đôn Trinh (阮福敦貞) Nguyễn Phúc Diễm Giai (阮福艷媘)[4][5] | 1838 – 1890 | Đức tần Nguyễn Thị Huyên | Công chúa là người đôn hậu khiêm cung, biết giữ lễ giáo. Lấy Nguyễn Cửu Toản; có 1 con trai, 3 con gái. |
19 | Nguyễn Phúc Liêu Diệu (阮福嫽妙) | 1838 | Đoan tần Trương Thị Thận | Thờ tại Lệ Thục từ. | ||
20 | Nguyễn Phúc Uyển Như (阮福婉如) | 1839 – 1852 | Cung nhân Mai Thị Tiêm | Thờ tại Lệ Thục từ. | ||
21 | Quảng Thi Công chúa (廣施公主) | Mỹ Thục (美淑) | Nguyễn Phúc Thanh Cát (阮福清姞) | 1839 – 1879 | Tiệp dư Nguyễn Thị Loan | Lấy Trương Văn Chất; có 6 con trai, 3 con gái. |
22 | Nguyễn Phúc Nhàn Nhã (阮福嫻雅) | 1839 – 1840 | Đoan tần Trương Thị Thận | Thờ tại Lệ Thục từ. | ||
23 | An Phục Công chúa (安馥公主) | Nhàn Trinh (嫻貞) | Nguyễn Phúc Thận Huy (阮福慎徽) | 1840 – 1857 | Cung nhân Nguyễn Thị Hân | Chúa còn nhỏ mà đoan nhã, nhưng lấy chồng được 2 năm thì mất. Thờ ở Triển Thân từ, sau chuyển sang thờ ở Thân Huân từ. Lấy Nguyễn Đức Duật; có một con gái. |
24 | Đồng Phú Công chúa (同富公主) | Mỹ Thục (美淑) | Nguyễn Phúc Ý Phương (阮福懿芳) | 1840 – 1915 | Lương phi Võ Thị Viên | Lấy Trần Quang Phổ. |
25 | Xuân Lâm Công chúa (春林公主) | Tuệ Thục (慧淑) | Nguyễn Phúc Trinh Huy (阮福貞徽) | 1841 – 1858 | Cung nhân Nguyễn Thị Lệ | Lấy chồng được 1 năm thì mất. Thờ ở Triển Thân từ, sau chuyển sang thờ ở Thân Huân từ. Lấy Trần Hương; không có con nối dõi. |
26 | Tự Tân Công chúa (自新公主) | Nguyễn Phúc Lương Huy (阮福良徽) | 1841 – sau năm 1899[6] | Thuận tần Hoàng Thị Dĩnh | Không rõ hôn sự. | |
27 | Tuy Lộc Công chúa (綏祿公主) | Mỹ Thục (美淑) | Nguyễn Phúc Đoan Lương (阮福端良) | 1842 – 1894 | Thuận tần Hoàng Thị Dĩnh | Lấy Nguyễn Trọng Khoa; có 3 con trai, 2 con gái. |
28 | Nguyễn Phúc Trang Nhã (阮福莊雅) | 1842 – 1843 | Cung nhân Nguyễn Thị Hương Nhị | |||
29 | Nguyễn Phúc Thục Trang (阮福淑莊) | 1843 – 1847 | Tài nhân Trương Thị Lương | Thờ tại Lệ Thục từ. | ||
30 | Nguyễn Phúc Phương Thanh (阮福芳聲) | 1843 – 1850 | Nhàn tần Phan Thị Kháng | |||
31 | Lạc Thành Công chúa (樂成公主) | Nguyễn Phúc Nhàn Đức (阮福嫻德) | ? – sau năm 1899[6] | Đoan tần Trương Thị Thận | Không rõ hôn sự và năm sắc phong. | |
32 | Nguyễn Phúc Minh Tư (阮福明姿) | 1845 | Lương phi Võ Thị Viên | Thờ tại Lệ Thục từ | ||
33 | Nguyễn Phúc Điềm Uyên (阮福恬淵) | 1846 – 1850 | Cung nhân Nguyễn Thị Huệ | Thờ tại Lệ Thục từ | ||
34 | Thuận Mỹ Công chúa (順美公主) | Trinh Uyển (貞婉) | Nguyễn Phúc Phúc Huy (阮福福徽) | 1846 – 1870 | Thuận tần Hoàng Thị Dĩnh | Công chúa là người đoan trang trinh tĩnh, lại biết giữ đạo làm vợ, ai nấy đều khen ngợi. Lấy Nguyễn Đình Tiếp, con của Nguyễn Đình Tân; có 2 con trai, 1 con gái. |
35 | Phục Lễ Công chúa (復禮公主) | Mỹ Thục (美淑) | Nguyễn Phúc Gia Phúc (阮福嘉福) | 1847 – 1888 | Cung nhân Hồ Thị Ý Nhi | Ban đầu, được sách phong làm Đồng Xuân Công chúa (同春公主). Lấy Nguyễn Lâm, con của Nguyễn Tri Phương; có 3 con trai, 2 con gái. Chồng mất, công chúa thông dâm với anh khác mẹ là Gia Hưng vương Hồng Hưu nên bị phế làm thứ nhân. Đồng Khánh gia ơn phục vị Công chúa. |
Thực đơn
Thiệu_Trị Gia quyếnLiên quan
Thiệu Trị Thiệu Trị (định hướng) Thiệu Trung Thiệu Trọng Hành Thiệu thị huynh đệ Thiệu ThịnhTài liệu tham khảo
WikiPedia: Thiệu_Trị http://tapchincpt.huecit.com/Portals/0/Attachs/Nam... http://tapchincpt.huecit.com/Portals/0/Attachs/Nam... http://www.namkyluctinh.com/a-sachsuvn/Nguyen_Phuc... http://id.loc.gov/authorities/names/n98049044 http://d-nb.info/gnd/1187846120 https://viaf.org/viaf/38689688 https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Empero... https://www.worldcat.org/identities/containsVIAFID...